Cùng đó là hệ thống phần mềm chuyên dụng, dịch vụ thành phố thông minh, cải cách hành chính phát triển mạnh mẽ, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh…
Đó cũng là những thành tựu nổi bật của 5 năm (2015-2020) hợp tác giữa VNPT và UBND tỉnh Thanh Hóa.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực
Quá trình hợp tác còn ghi dấu sự phát triển mạnh mẽ của các ứng dụng phần mềm chuyên dụng hướng đến phục vụ Chính quyền điện tử, nâng cao vai trò giám sát và phục vụ lợi ích người dân. Đó là giải pháp phòng họp không giấy tờ VNPT-Ecabinet cho HĐND tỉnh và các Sở, Ban, Ngành, hay như phần mềm phản ánh và tương tác trực tuyến giữa người dân và chính quyền thông qua ứng dụng di động cho thành phố Thanh Hóa. Đặc biệt, phần mềm chấm điểm và đánh giá chỉ số cải cách hành chính, chấm điểm mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các Sở, Ngành và các Huyện/Thị xã/Thành phố trong toàn tỉnh. Phần mềm dự kiến mở rộng tới cấp xã trong năm 2021 sẽ tạo sự bứt phá về đánh giá kết quả, thúc đẩy cải cách hành chính. Song song đó là hệ thống phần mềm: kết nối cung cầu thực phẩm, nông sản sạch Thanh Hóa; phần mềm phục vụ thi trực tuyến; phần mềm quản lý Hồ sơ Công chức viên chức nhằm tin học hóa công tác quản lý hồ sơ của Công chức viên chức tại đơn vị…
Trong lĩnh vực giáo dục, đến nay, giải pháp Mạng giáo dục Việt Nam vnEdu đã triển khai tại 1.299 trường học, đạt tỷ lệ trên 60% số trường học trong tỉnh, quản lý trên 40.000 hồ sơ giáo viên, 550.000 hồ sơ học sinh, kết nối “Gia đình – Nhà trường –Xã hội” đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, tương tác cao, nâng cao chất lượng Giáo dục trên toàn địa bàn.
Với mảng y tế, VNPT đã triển khai đến 559/559 trạm y tế trên địa bản tỉnh Thanh Hóa phần mềm duy nhất tích hợp giữa phần mềm khám chữa bệnh và phần mềm quản lý công tác y tế dự phòng. Phần mềm đáp ứng công tác số hóa sổ sách về y tế dự phòng tại các TYT, TTYT; cho phép tạo lập hồ sơ sức khỏe người dân theo quy định của Bộ Y tế.
Hoàn thiện hạ tầng số để xây dựng Chính quyền điện tử
Đến nay, VNPT đã quang hóa 100% hạ tầng đường truyền đến các Cơ quan Đảng, chính quyền, tổ chức, doanh nghiệp, trường học, cơ sở y tế các cấp, hoàn thành kết nối tỉnh Thanh Hóa vào trục liên thông văn bản quốc gia cũng như Cổng dịch vụ công tỉnh Thanh Hóa với Cổng dịch vụ công quốc gia. VNPT đồng thời triển khai và đưa vào sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cho các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng trên địa bàn tỉnh, gồm 80 kênh truyền cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện; 635 kênh truyền cho các đảng uỷ xã, phường, thị trấn, đảm bảo tốc độ, chất lượng đường truyền giúp tăng cường an ninh thông tin, phục vụ tốt hơn cho việc triển khai các ứng dụng CNTT theo mô hình tập trung cho toàn Tỉnh.
UBND tỉnh Thanh Hóa và Tập đoàn VNPT đã được thực hiện ký kết hợp tác bằng hình thức trực tuyến tại 2 điểm cầu Thanh Hóa (bên trái) và Hà Nội.
Trên kết quả đạt được, VNPT tập trung mạnh phát triển nguồn nhân lực VT-CNTT thông qua các chương trình hội thảo, đào tạo, phổ biến kiến thức về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và an toàn bảo mật thông tin đến các doanh nghiệp. Điển hình như chuyển giao công nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ khai thác sử dụng các phần mềm ứng dụng của các đơn vị: khai thác, sử dụng trang thông tin điện tử cho 9.700 cán bộ các xã; phần mềm VNPT-HIS tích hợp Y tế cơ sở cho các Trạm Y tế xã, phường cho 3.000 người; phần mềm kết nối cung cầu nông sản, thực phẩm an toàn cho 500 đơn vị ứng dụng phần mềm với 1.000 người tham dự…
Trong giai đoạn tiếp theo, thỏa thuận hợp tác của VNPT với Thanh Hóa cũng đặc biệt nhấn mạnh vào các giải pháp phát triển kinh tế số, tập trung vào các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số cho doanh nghiệp, phát triển thương mại điện tử, hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp công nghệ số và xây dựng trung tâm điều hành thông minh IOC.
Để giúp tỉnh Thanh Hóa chuyển đổi số được thuận lợi nhất, VNPT cam kết cùng UBND Tỉnh xây dựng hạ tầng số hiện đại, có khả năng chia sẻ, đảm bảo an toàn, an ninh mạng. Trong đó, VNPT đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo phủ sóng thông tin di động, Internet tốc độ cao cáp quang đến 100% các thôn, bản trên địa bàn tỉnh; có chính sách hỗ trợ người dân nâng cao khả năng tiếp cận Internet đặc biệt là tại các khu vực khó khăn. |