Xuất khẩu điện thoại và linh kiện tăng trưởng ở hầu hết các thị trường

Xuất khẩu điện thoại và linh kiện tăng trưởng ở hầu hết các thị trường
Tạp chí Nhịp sống số - Nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài luôn đạt mức tăng trưởng tốt; tính đến hết tháng 4 kim ngạch đạt 11,34 tỷ USD, chiếm 21% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 22,45% so với cùng kỳ năm 2015.

Xuất khẩu điện thoại và linh kiện tăng trưởng ở hầu hết các thị trường

Trong các thị trường tiêu thụ điện thoại của Việt Nam, thì Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất vẫn là quốc gia dẫn đầu với kim ngạch đạt 1,54 tỷ USD, chiếm 13,59% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 15,21% so với cùng kỳ. Tiếp đến, thị trường Hoa Kỳ chiếm 12,93% trong tổng kim ngạch, đạt 1,47 tỷ USD, tăng 83,84%.

Các thị trường lớn khác có thể kể đến: Hàn Quốc 809,94 triệu USD; Đức 600,55 triệu USD; Anh 637,39 triệu USD; Hồng Kông 523,51 triệu USD; Áo 621,05 triệu USD.

Hiện nay, điện thoại chủ yếu được sản xuất, xuất khẩu từ 2 tập đoàn sản xuất điện thoại di động lớn là Samsung và Microsoft Bắc Ninh (nhà máy Nokia trước đây).

Đến nay Tập đoàn Samsung đã đầu tư gần 15 tỷ USD vào Việt Nam. Hai dự án lớn nhất là Khu tổ hợp là Samsung Electronics Việt Nam (SEV) với diện tích 110ha ở Yên Phong, Bắc Ninh và Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên (SEVT) rộng 170ha ở Phổ Yên, Thái Nguyên.

Hai nhà máy này đều sản xuất và lắp ráp điện thoại di động, máy tính bảng và linh kiện điện thoại. Sản phẩm từ đây được xuất khẩu đến hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Năm 2015, Samsung xuất khẩu khoảng 32,5 tỷ USD, với 200 triệu điện thoại di động được cung cấp ra toàn cầu. Các tổ hợp sản xuất điện thoại của Samsung tại Việt Nam lớn nhất trong số các nhà máy sản xuất điện thoại của Tập đoàn này trên toàn cầu.

Sản phẩm điện thoại và linh kiện sang hầu hết các thị trường trong 4 tháng đầu năm nay đều tăng so với cùng kỳ năm trước; trong đó, xuất khấu tăng mạnh trên 100% về  kim ngạch ở một số thị trường như: xuất sang Hàn Quốc (tăng 272,39%, đạt 809,94 triệu USD); sang Trung Quốc (tăng 103,88%, đạt 267,45 triệu USD); Nhật Bản (tăng 230,52%, đạt 55,14 triệu USD), Slovakia (tăng 131%, đạt 34,18 triệu USD); Campuchia (tăng 211,32%, đạt 0,22 triệu USD).   

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu điện thoại và linh kiện 4 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Thị trường

 

4T/2016

 

4T/2015

+/- (%) 4T/2016 so với cùng kỳ

 
 

Tổng kim ngạch

11.338.539.604

9.259.644.345

 

+22,45

 

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

1.540.802.708

1.337.420.879

+15,21

 

Hoa Kỳ

1.466.181.598

797.548.072

+83,84

 

Hàn Quốc

809.942.785

217.496.753

+272,39

 

Anh

637.393.165

458.256.673

+39,09

 

Áo

621.045.877

549.824.774

+12,95

 

Đức

600.549.927

589.400.922

+1,89

 

Hồng Kông

523.510.690

283.565.999

+84,62

 

Italia

406.632.282

312.720.074

+30,03

 

Hà Lan

330.937.698

243.834.244

+35,72

 

Pháp

315.977.304

359.877.330

-12,20

 

Thái Lan

278.281.817

190.874.912

+45,79

 

Trung quốc

267.447.596

131.176.814

+103,88

 

Mexico

244.630.929

144.780.417

+68,97

 

Australia

229.371.249

209.726.410

+9,37

 

Nam Phi

218.696.915

189.988.935

+15,11

 

Tây Ban Nha

211.755.418

212.295.833

-0,25

 

Nga

210.125.671

198.225.555

+6,00

 

Thổ Nhĩ Kỳ

202.010.668

301.174.749

-32,93

 

Indonesia

177.776.773

351.004.786

-49,35

 

Thuỵ Điển

161.325.410

168.595.780

-4,31

 

Braxin

141.354.463

278.375.541

-49,22

 

Malaysia

123.948.419

192.190.156

-35,51

 

Ấn Độ

115.590.611

304.361.675

-62,02

 

Israel

101.134.065

82.129.696

+23,14

 

Singapore

90.203.263

96.340.635

-6,37

 

Philippines

78.417.136

59.742.208

+31,26

 

Đài Loan

71.548.807

54.956.332

+30,19

 

Nhật Bản

55.137.504

16.681.929

+230,52

 

Colombia

54.881.273

40.329.433

+36,08

 

Ả Rập Xê Út

49.117.529

32.328.114

+51,93

 

New Zealand

48.432.264

31.917.320

+51,74

 

Bồ Đào Nha

39.807.922

34.944.826

+13,92

 

Slovakia

34.179.760

14.789.141

+131,11

 

Angieri

33.527.452

48.209.938

-30,46

 

Ucraina

32.846.892

20.596.226

+59,48

 

Hy Lạp

23.698.099

22.719.155

+4,31

 

Campuchia

217.446

69.846

+211,32

 
 

Có thể bạn quan tâm